Ghép phổi là gì? Các công bố khoa học về Ghép phổi

Ghép phổi là một phương pháp y tế được sử dụng để thay thế hoặc cải thiện chức năng phổi cho những người bị suy giảm chức năng phổi nặng hoặc không khả thi để đ...

Ghép phổi là một phương pháp y tế được sử dụng để thay thế hoặc cải thiện chức năng phổi cho những người bị suy giảm chức năng phổi nặng hoặc không khả thi để điều trị bằng các phương pháp điều trị khác. Quá trình ghép phổi liên quan đến chuyển phổi từ một người khác, gọi là người hiến tặng, đến người bệnh thông qua một cuộc phẩu thuật phức tạp và tốn kém. Ghép phổi thường được thực hiện cho những người bị các bệnh về phổi nghiêm trọng như bệnh tăng huyết áp động mạch phổi, xơ phổi, bệnh mất sự linh hoạt của thông khí trong phổi, hoặc trong trường hợp phổi ngừng hoạt động hoặc suy kiệt do viêm phổi cấp tính hoặc bệnh viên cầu phổi.
Quá trình ghép phổi bao gồm các bước sau:

1. Đánh giá và xác định cơ sở: Bước đầu tiên là đánh giá và xác định liệu một bệnh nhân có phù hợp để tiến hành ghép phổi hay không. Các yếu tố được xem xét bao gồm tình trạng sức khỏe tổng quát, chức năng phổi hiện tại, tuổi tác, và sự phù hợp với tiêu chí nhận phổi từ nguồn hiến tặng.

2. Đăng ký và chờ ghép phổi: Bệnh nhân đăng ký vào danh sách chờ ghép phổi tại một trung tâm ghép phổi. Thời gian chờ đợi có thể kéo dài từ vài tháng đến nhiều năm tùy thuộc vào sự phù hợp với phổi hiến tặng và sự khẩn cấp của tình trạng sức khỏe.

3. Phẫu thuật ghép phổi: Khi phổi từ nguồn hiến tặng đã sẵn sàng, bệnh nhân được chuẩn bị cho cuộc phẩu thuật. Quá trình phẫu thuật bao gồm loại bỏ phổi tự nhiên của bệnh nhân và thay thế bằng phổi từ nguồn hiến tặng. Phẫu thuật này có thể được thực hiện thông qua hai phương pháp chính là phẫu thuật mở và phẫu thuật không mở.

- Phẫu thuật mở: Một phẫu thuật mở lớn được thực hiện bằng cách mở ngực để tiếp cận phổi và tiến hành ghép. Quá trình này tạo ra một vết cắt lớn trên bụng ngực và yêu cầu xâm nhập sâu vào hệ hô hấp.

- Phẫu thuật không mở: Phương pháp này sử dụng công nghệ chính xác và công cụ nhỏ để tiến hành quá trình ghép phổi thông qua các ống cắt nhỏ được chèn qua các lỗ tiếp cận trong ngực. Phương pháp này ít gây đau đớn hơn và phục hồi sau phẫu thuật nhanh hơn so với phẫu thuật mở.

4. Hồi phục sau phẫu thuật: Sau khi phẫu thuật ghép phổi hoàn thành, bệnh nhân cần thời gian để hồi phục. Thời gian này một phần dựa vào tình trạng sức khỏe ban đầu và quá trình phẩu thuật. Bệnh nhân sẽ được theo dõi chặt chẽ trong bệnh viện để đảm bảo phổi mới hoạt động bình thường và không có biến chứng.

5. Hỗ trợ sau ghép phổi: Sau khi xuất viện, bệnh nhân sẽ cần tiếp tục hỗ trợ và chăm sóc y tế thường xuyên để đảm bảo chức năng phổi mới tốt nhất có thể. Điều này bao gồm đảm bảo tuân thủ các loại thuốc, tham gia vào chương trình tập thể dục và thay đổi lối sống khỏe mạnh.

Ghép phổi đã đạt được thành công lớn trong việc cải thiện chất lượng sống và tăng tuổi thọ cho những người bị suy giảm chức năng phổi. Tuy nhiên, quá trình ghép phổi là một quy trình phức tạp và rủi ro cao, và đòi hỏi sự chuyên nghiệp và phối hợp giữa các chuyên gia y tế.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "ghép phổi":

Mô phỏng số về việc tái cấu trúc động mạch trong các mảnh ghép phổi tự thân Dịch bởi AI
ZAMM Zeitschrift fur Angewandte Mathematik und Mechanik - Tập 98 Số 12 - Trang 2239-2257 - 2018
Tóm tắt

Thủ thuật Ross là một phương pháp phẫu thuật trong đó van động mạch chủ bị bệnh được thay thế bằng van phổi của chính người bệnh. Phân đoạn gần của động mạch phổi do đó được đặt ở vị trí động mạch chủ và do đó đột ngột bị phơi bày trước sự gia tăng áp lực máu gấp bảy lần. Dãn nở quá mức của mảnh ghép tự thân từ động mạch phổi là một biến chứng phổ biến và đã gây ra sự quan tâm về sự thích ứng cơ học sinh học trong những tình huống như vậy. Mô hình toán học về sự tăng trưởng và tái cấu trúc là một phương pháp thích hợp để cải thiện những hiểu biết về hiện tượng này.

Chúng tôi đã giới thiệu một thuật toán mô hình hóa sự phân hủy và lắng đọng liên tục của ma trận ngoại bào trong một động mạch theo thuyết hỗn hợp có ràng buộc. Để tính toán những biến đổi theo thời gian của khối lượng collagen và elastin, cũng như suy ra các tính chất cơ học liên quan của động mạch đã tái cấu trúc, chúng tôi đã phân tách thời gian và xác định một số lượng hữu hạn các nhóm cho mỗi gia đình sợi collagen. Tốc độ phân hủy và sản xuất của mỗi nhóm được trung gian hóa bởi sự chênh lệch giữa căng thẳng môi trường và căng thẳng cân bằng trong mỗi nhóm sợi.

Chúng tôi đã áp dụng thuật toán này để dự đoán sự thích ứng của một mảnh ghép tự thân từ động mạch phổi trong một khoảng thời gian dài và so sánh kết quả với dữ liệu thực nghiệm thu được trên cừu. Chúng tôi đã có thể tái tạo nhất quán các hiệu ứng tái cấu trúc được quan sát thực nghiệm như dãn nở và chậm trễ trong việc thu hút sợi collagen. Các mô phỏng của chúng tôi đã tiết lộ cách mà elastin hấp thụ áp lực quá mức tại các vùng mô bị kéo dài quá mức.

Cuối cùng, thuật toán mang lại những kết quả rất hứa hẹn liên quan đến sự thích ứng của mảnh ghép tự thân trong các điều kiện kéo dài quá mức. Công việc tương lai sẽ tập trung vào các tình huống thích ứng mạch máu khác mà trong đó các biến dạng liên quan đến sự tăng trưởng sẽ được xem xét.

Gen nhạy cảm với khối u 101 có vai trò quan trọng trong việc duy trì tế bào biểu mô tử cung trong quá trình cấy ghép phôi Dịch bởi AI
Reproductive Biology and Endocrinology - - 2021
Tóm tắt Đặt vấn đề

Gen nhạy cảm với khối u 101 (Tsg101), một thành phần của phức hợp phân loại nội bào cần thiết cho vận chuyển (phức hợp ESCRT) I, có vai trò trong nhiều quá trình sinh học liên quan đến các cấu trúc màng nội bào và màng tế bào. Vai trò của Tsg101 trong biểu mô tử cung đã được nghiên cứu trên chuột Tsg101 floxed lai với chuột Lactoferrin-iCre (Tsg101d/d).

Phương pháp

Các chuột cái Tsg101d/d được nuôi dưỡng cùng với các chuột đực sinh sản và tình trạng mang thai được kiểm tra vào ngày 4 và 6. Phân tích mô học được tiến hành để xem xét kiến trúc tử cung. Nhuộm miễn dịch huỳnh quang của một số dấu hiệu được kiểm tra bằng kính hiển vi huỳnh quang. Các tế bào biểu mô tử cung (UECs) được tách lọc từ chuột Tsg101f/fTsg101d/d, và biểu hiện của các yếu tố gây chết tế bào kiểu necroptosis được kiểm tra bằng RT-PCR, western blotting và nhuộm miễn dịch huỳnh quang. UECs cũng được tiến hành phân tích hồ sơ biểu hiện RNA.

Kết quả

Các chuột cái Tsg101d/d có khả năng sinh sản thấp với hiện tượng cấy ghép không thành công, cho thấy các phôi chưa bám dính vào ngày thứ 6 của thai kỳ. Phân tích mô học và các dấu hiệu cho thấy rằng một số tử cung cá thể Tsg101d/d vào ngày thứ 4 có cấu trúc biểu mô tử cung bị phân tích. Các UECs Tsg101d/d bắt đầu thoái hóa trong 18 giờ nuôi cấy. Trong các UECs, sự biểu hiện của các yếu tố gây chết tế bào kiểu necroptosis, như RIPK1, RIPK3, và MLKL đã được xác nhận. UECs phản ứng với các kích thích để kích hoạtnecrosptosis và cho thấy sự gia tăng tỷ lệ chết tế bào.

Kết luận

Sự thiếu hụt Tsg101 trong biểu mô tử cung dẫn đến thất bại trong việc cấy ghép, điều này có thể do các khiếm khuyết của biểu mô. Nghiên cứu này cung cấp bằng chứng rằng các UECs chứa cơ chế necroptotic có khả năng phản ứng với các tín hiệu gây chết tế bào. Do đó, sự biểu hiện của Tsg101 trong biểu mô tử cung là cần thiết cho quá trình mang thai bình thường ở chuột.

Oxy hóa màng ngoài cơ thể bằng cách tĩnh mạch - tĩnh mạch trong việc điều trị tình trạng rách phế quản hai bên kháng trị sau khi ghép phổi: một báo cáo ca Dịch bởi AI
JA Clinical Reports - Tập 7 Số 1 - 2021
Tóm tắt Giới thiệu

Rách phế quản là một biến chứng đe dọa tính mạng sau khi ghép phổi. Nếu không được điều trị bằng cách đặt stent hoặc tái nối lại, khả năng sống sót sẽ phụ thuộc vào sự có sẵn của một mảnh ghép mới. Tuy nhiên, việc ghép lại không phải là một phương án quản lý thực tiễn ở Nhật Bản, nơi thời gian chờ đợi cho việc ghép phổi là rất dài. Chúng tôi đã mô tả một trường hợp rách phế quản hai bên kháng trị được điều trị bằng oxy hóa màng ngoài cơ thể tĩnh mạch - tĩnh mạch (VV ECMO) trong khi cho phép tình trạng rách tự lành.

Trình bày ca bệnh

Một người đàn ông 25 tuổi mắc tăng huyết áp động mạch phổi nguyên phát đã được ghép phổi hai bên. Bệnh nhân đã phát triển tình trạng rách phế quản hai bên. Việc tái nối mổ không thành công và rò khí xảy ra trở lại dưới chế độ thông khí áp lực dương thấp. VV ECMO đã được thiết lập để duy trì oxy hóa với hơi thở tự phát cho đến khi cả hai vị trí rách được đóng lại bởi các dính.

Kết luận

Ở một bệnh nhân với tình trạng rách phế quản hai bên kháng trị, VV ECMO có thể cung cấp sự nghỉ ngơi cho phế quản và đóng vai trò như một liệu pháp cầu nối đến sự phục hồi.

Đánh giá kết quả theo dõi chăm sóc sau mổ ghép phổi thực nghiệm trên lợn tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2016
Mục tiêu: Đánh giá kết quả chăm sóc và một số yếu tố liên quan của động vật thực nghiệm sau mổ ghép phổi. Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu. Mẫu nghiên cứu được lựa chọn theo phương pháp chọn mẫu toàn bộ, chọn những động vật thực nghiệm là lợn được mổ ghép phổi tại Khoa Y học Thực nghiệm, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 02/2016 đến tháng 12/2016. Kết quả: Lợn cái chiếm 20%, lợn đực chiếm 80%. Số cân nặng từ 39 - 40kg (46,7%). 93,3% lợn được nuôi trước mổ. 100% được làm xét nghiệm trước mổ. Thời gian đo dấu hiệu sinh tồn sau 6 - 72 giờ (66,7%). Tỷ lệ vận động đi lại sớm sau mổ từ 6 – 12 giờ (60%). Hầu như (93,3%) không có tình trạng chướng bụng sau phẫu thuật. Tình trạng chảy máu vết mổ (73,3%). Thay băng dưới 24 giờ 60%. Đo được dịch dẫn lưu màng phổi 60%. Kết luận: Việc cần xây dựng quy trình chuẩn cho công tác chuẩn bị trước mổ, chăm sóc sau mổ động vật là điều hết sức cần thiết cho công tác thực nghiệm.
#Chăm sóc #mô tả #lợn thực nghiệm
TỪ GHÉP TIẾNG VIỆT NHÌN TỪ TRIẾT LÍ ÂM DƯƠNG
Triết lí âm dương đóng vai trò quan trọng trong mọi lĩnh vực của đời sống người phương Đông nói chung và của người Việt nói riêng. Dân tộc nào cũng va chạm với những cặp đối lập chỉ khái niệm âm – dương [2, tr 52]. Điều đó được phản ánh trong ngôn ngữ, trong từ vựng và cú pháp. Ngày nay, triết lí âm dương không chỉ được nhiều người tìm hiểu, ứng dụng mà còn từng bước lí giải và vận dụng nó dựa trên cơ sở khoa học. Bài viết nhằm lí giải sự ảnh hưởng của triết lí âm dương đến cấu tạo từ ghép đẳng lập tiếng Việt ở hai vấn đề chính: thứ nhất, mỗi từ ghép đẳng lập đều mang yếu tố âm – dương; thứ hai, triết lí âm dương chi phối cấu tạo (hay cách sắp xếp) các từ tố trong từ ghép đẳng lập.
#triết lý âm dương #người phương Đông #sự ảnh hưởng #từ ghép đẳng lập #chi phối cấu tạo
KẾT QUẢ 6 NĂM ĐIỀU PHỐI, BẢO QUẢN, VẬN CHUYỂN TIM GHÉP TẠI VIỆT NAM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Báo cáo nhằm tổng kết và chia sẻ kinh nghiệm điều phối, bảo quản, vận chuyển tim người hiến giai đoạn 2015 - 2021. Đối tượng và phương pháp: Báo cáo tổng quan về điều phối ghép tim tại Việt Nam và nghiên cứu mô tả các trường hợp vận chuyển tim có liên quan đến bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Kết quả: Có 16 tim hiến, 01 khối tim phổi được điều phối, bảo quản và vận chuyển. Quãng đường vận chuyển trung bình là 304,4 ± 307,1 km (2-1730). Vận chuyển bằng hàng không dân dụng là12 ca. Thời gian thiếu máu lạnh là 4,2 ± 2giờ(0,5-6,25). 100% ca ghép thành công về mặt kỹ thuật. Sau ghép: 1 ca dùng bóng đối xung nội động mạch chủ, 1 ca tử vong sớm (khối tim-phổi) do biến chứng ngoài tim. Có 1 ca (6,25%) tử vong sau 14 tháng do thải ghép, với thời gian theo dõi trung bình là 31,4 ± 30,4 tháng (5-78). Đối với nhóm có liên quan bệnh viện Việt Đức, tim hiến được bảo quản bằng dung dịch Custodiol, giữ lạnh ở nhiệt độ 4-80C, nhắc lại lần đầu sau 2 giờ và sau đó cứ mỗi giờ một lần. Kết luận: Khắc phục khó khăn, tận dụng mọi nguồn lực hiện có, chúng ta đã tổ chức thành công việc điều phối, bảo quản và vận chuyển tim ghép, với kết quả thu được là khả quan và an toàn.
#Ghép tim #điều phối #vận chuyển #bảo quản #tim hiến
KẾT QUẢ CA GHÉP HAI PHỔI ĐẦU TIÊN TỪ NGƯỜI CHO ĐA TẠNG CHẾT NÃO TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 498 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Thông báo kết quả ca ghép hai phổi từ người cho đa tạng chết não đầu tiên tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức. Đối tượng và phương pháp: Mô tả trường hợp lâm sàng ca ghép hai phổi được thực hiện vào ngày 12 tháng 12 năm 2018, và theo dõi đến tháng 8 năm 2020. Kết quả: Người hiến đa tạng là nam, 43 tuổi, người nhận là nam, 17 tuổi. Phù hợp miễn dịch người cho – người nhận ở mức tốt. Thương tổn phổi của người nhận là bệnh mô bào phổi (Langerhans) giai đoạn cuối. Ca mổ ghép phổi kéo dài 15 giờ, dựa trên các qui trình đã xây dựng chi tiết trước mổ. Hậu phẫu rất phức tạp, kéo dài 10 tháng sau mổ, với 2 tháng đầu khá thuận lợi, sau đó xuất hiện nhiều biến chứng muộn. Hiện bệnh nhân còn sống sau mổ 20 tháng, với các di chứng hẹp vừa đường hô hấp mạn tính. Kết luận: Ghép phổi là một kỹ thuật rất phức tạp, tổ chức thực hiện khó khăn.
#ghép phổi #ghép hai phổi #chết não #Việt Đức
NGHIÊN CỨU BIẾN CHỨNG VIÊM PHỔI Ở BỆNH NHÂN SAU GHÉP THẬN TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 2 - 2022
Viêm phổi là một nguyên nhân hàng đầu gây ra bệnh tật và đe dọa tính mạng những người bệnh được ghép thận mặc dù đã tăng cường các phương tiện chăm sóc sau phẫu thuật.  Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá các đặc điểm nhân khẩu học, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị những người ghép thận bị viêm phổi tại Bệnh viện Bạch Mai. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang với 116 hồ sơ bệnh án của người bệnh ghép thận được chẩn đoán viêm phổi tại Trung tâm Thận tiết niệu – lọc máu Bệnh viện Bạch Mai thời gian từ tháng 10 năm 2016 đến tháng 7 năm 2022. Kết quả: điều trị tổng cộng 116 đợt viêm phổi trong thời gian nghiên cứu. 6,0% các đợt viêm phổi phát triển trong vòng 1 tháng đầu tiên sau khi cấy ghép, trong khi 20,7% các đợt phát triển trong thời gian 1 - 6 tháng và 73,3% các đợt phát triển sau 6 tháng ghép thận. 21 trường hợp (18,1%) được coi là viêm phổi bệnh viện, và 95 trường hợp (81,9 %) được coi là viêm phổi mắc phải cộng đồng. Virus là nguyên nhân gây bệnh phổ biến nhất (42,2%), nấm xếp thứ 2(28,4%), vi khuẩn(23,3%) trường hợp mắc viêm phổi sau ghép thận. Không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ tử vong giữa bệnh nhân viêm phổi mắc phải cộng đồng và viêm phổi bệnh viện.
#Viêm phổi ghép thận #biến chứng viêm phổi #kết quả #ghép thận #bệnh viện Bạch Mai
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH 128 ĐỊNH LƯỢNG TRÊN BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH TRƯỚC VÀ SAU GHÉP TẾ BÀO GỐC TỰ THÂN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 2 - 2021
Đại cương. Cắt lớp vi tính định lượng (Quantitative Computed Tomography: QCT) đã được ứng dụng từ nhiều năm nay trên thế giới để đánh giá và định lượng các tổn thương nhu mô phổi trong bệnh lý bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD), bao gồm định lượng thể tích khí phế thũng (LAA-950), đánh giá bẫy khí (LAA-856), đo diện tích khu vực thành phế quản (WA), tỷ lệ phần trăm khu vực thành (%WA), diện tích lòng phế quản (LA), độ dày thành phế quản (WT), các nghiên cứu cho thấy QCT có độ chính xác cao, tương quan chặt chẽ với xét nghiệm đo chức năng hô hấp (FEV1, FVC), phân loại mức độ nặng theo GOLD. Chúng tôi ứng dụng phương pháp này để đánh giá các chỉ số khí phế thũng (LAA-950), bẫy khí (LAA-856), RVC­856-950, diện tích thành phế quản (WA), lòng phế quản (LA) và độ dày thành phế quản (WT), tỷ lệ % mạch máu của phổi %HAV của bệnh nhân COPD trước và sau ghép tế bào gốc tự thân từ mô mỡ và tuỷ xương. Phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 10.2019 – 10.2020 trên 32 bệnh nhân COPD được chẩn đoán xác định COPD theo tiêu chuẩn GOLD 2018, những bệnh nhân có FEV1 < 60% được chọn vào nghiên cứu ghép tế bào gốc tự thân tại Trung tâm hô hấp – Bệnh viện Bạch Mai (4 bệnh nhân GOLD II, 17 bệnh nhân GOLD III, 11 bệnh nhân GOLD IV). Bệnh nhân được chụp cắt lớp vi tính định lượng QCT 2 lần, lần 1 trước ghép và lần 2 sau ghép 6 tháng bằng máy chụp CLVT 128 dãy của hãng Siemens (Somatom Definition Egde) tại Trung tâm Điện Quang – Bệnh viện Bạch Mai. Kết quả: Tỷ lệ % khí phế thũng (LAA-950) trước ghép 31,49% ±8.19, sau ghép 32,8% ±7.13), tỷ lệ % bẫy khí ở thì thở ra (LAA-856) trước ghép 63,65% ±8,74, sau ghép 61,41%±7,4 (khác biệt có ý nghĩa thống kê p=0,026), RVC856-950 trước ghép 0,83±1,82, sau ghép 3,58±1,76 (khác biệt có ý nghĩa p = 0,000), các chỉ số này tương quan tuyến tính với FEV1, BODE và phân loại GOLD. Tỷ lệ %WA sau ghép có thay đổi ở nhánh phế quản phân thuỳ 1 (trước ghép 70,74%, sau ghép 67,59%, p = 0,02) và nhánh hạ phân thuỳ 1 (trước ghép 79,19%, sau ghép 75,90%, p = 0,01), diện tích (LA), đường kính (ID) lòng phế quản sau ghép đều tăng lên ở các nhánh phế quản phân thuỳ và hạ phân thuỳ RB1, RB4, RB10, độ dày thành (WT) giảm đi ở các nhánh hạ phân thuỳ RB1-1, RB4-1, RB10-1 (tuy nhiên khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p < 0,05). Kết luận: Các chỉ số khí phế thũng (LAA-950), bẫy khí (LAA-856, RVC856-950), tỷ lệ % thành phế quản (%WA), diện tích lòng (LA), đường kính (ID), độ dày thành (WT) phế quản đo trên cắt lớp vi tính định lượng QCT có tương quan với FEV1, FVC, GOLD, BODE trước và sau ghép tế bào gốc, có thể sử dụng để đánh giá mức độ, giai đoạn của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, đánh giá trước và sau điều trị ghép tế bào gốc tự thân của bệnh.
#Cắt lớp vi tính định lượng #bệnh lý COPD #đánh giá sau ghép tế bào gốc
Phát hiện bệnh lý tồn dư tối thiểu dựa trên chuỗi gen liên quan đến kết quả sau ghép tế bào gốc huyết học ở bệnh nhân mắc bệnh ung thư hệ bạch huyết Dịch bởi AI
Blood - Tập 124 - Trang 3961 - 2014
Giới thiệu: Việc theo dõi bệnh lý tồn dư tối thiểu (MRD) ở các u ác tính huyết học có thể xác định những bệnh nhân có nguy cơ tái phát cao sau liệu pháp tiêu chuẩn và ghép tế bào gốc huyết học (HSCT). Tuy nhiên, các kỹ thuật hiện tại để theo dõi MRD ở hầu hết các loại lymphome còn hạn chế. Phương pháp LymphoSIGHTTM (Sequenta, Inc.) là một xét nghiệm MRD dựa trên giải trình tự gen với khả năng xác định lượng nhỏ DNA khối u tuần hoàn (CTD) ở bệnh nhân có u bạch huyết. Xét nghiệm này đã cho thấy triển vọng trong việc theo dõi bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu lympho mạn tính (CLL), lymphome tế bào áo (MCL) và lymphome tế bào lớn B lan tỏa (DLBCL). Chúng tôi đã đánh giá liệu CTD được đo bằng LymphoSIGHTTM trước và sau ghép tủy xương allogeneic có dự đoán được sự tái phát và kết quả ở bệnh nhân mắc bệnh ác tính hệ bạch huyết hay không.
#lymphoid malignancies #minimal residual disease #hematopoietic stem cell transplantation #circulating tumor DNA #relapse prediction
Tổng số: 55   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6